AN TOÀN LAO ĐỘNG – SƠ CẤP CỨU – PCCC – NỘI QUY
DỰ ÁN – PROJECT :
GÓI THẦU – PACKAGE :
CHỦ ĐẦU TƯ – CLIENT :
TƯ VẤN MỜI THẦU– CONSULTANCY:
MỤC LỤC- TABLE OF CONTENTS:
1. AN TOÀN LAO ĐỘNG – OCCUPATIONAL SAFETY
2. – FIRST AID
3. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ – FIRE AND EXPLOSION PREVENTION MEASURES
4. NỘI QUY CÔNG TRƯỜNG – RULES OF SITE
1. AN TOÀN LAO ĐỘNG- OCCUPATIONAL SAFETY
MỞ ĐẦU – PREAMBLE
Việc cải thiện an toàn, vệ sinh và điều kiện lao động phụ thuộc trước hết vào sự phối hợp hành động của mọi cá nhân và tổ chức, bao gồm cả nhà nước, người sử dụng lao động và công nhân. Quản lý an toàn lao động liên quan đến tất cả các chức năng từ lập kế hoạch, xác định khu vực có vấn đề, điều phối, kiểm soát và giám sát các hoạt động an toàn lao động tại nơi làm việc.
The improvement of safety, hygiene and working conditions depends primarily on the concerted action of all individuals and organizations, including the state, the employer and worker. Safety Management involving all functions from planning, identify problem areas, coordination, control and monitoring of occupational safety activities in the workplace.
- Tạo ra môi trường an toàn – Creating a safe environment
- Tạo ra công việc an toàn – Creating a safe work
- Tạo ra ý thức về an toàn lao động trong công nhân – Creating awareness of workplace safety among workers.
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG – SAFETY MEASURES AND SANITATION LABOR
TRANG BỊ NÓN BẢO HỘ LAO ĐỘNG – SAFETY HELMETS EQUIPMENT
- Phải mang nón bảo hộ suốt thời gian làm việc – Must wear helmet during work.
- Đảm bảo nón bảo hộ phù hợp – Make sure the helmet fit
GIẦY – SHOES
- Phải mang giầy an toàn suốt thời gian làm việc theo quy định – Wear safety shoes during work according to regulations.
- Phải phù hợp với môi trường làm việc – Be consistent with the work environment.
PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ MẮT – EYE PROTECTION
- Phương tiện bảo vệ mắt phải được mang suốt thời gian làm việc ở bất cứ nơi nào có nguy cơ – eye protection means must be worn during work in anywhere risk
- Được chọn phù hợp với công việc – Selected matching jobs.
- Chọn lựa để cung cấp cho việc bảo vệ thích hợp – Option to provide appropriate protection.
(Áp dụng cho các công việc cần thiết. Ví dụ như thợ hàn – Applies to the work required. For example, welders)
PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ TAY – HAND PROTECTION MEANS
- Được chọn phù hợp với công việc – Selected matching jobs.
- Chọn lựa để cung cấp cho việc bảo vệ thích hợp – Option to provide appropriate protection.
QUẦN ÁO BẢO HỘ LAO ĐỘNG – SAFETY CLOTHING
- Trang bị bảo hộ phù hợp yêu cầu môi trường làm việc (quần áo, giày, nón bảo hộ) – Wear appropriate protective equipment required working environment (clothing, shoes, helmet)
- Cung cấp đủ phương tiện bảo vệ an toàn chống nguy hiểm – Provide adequate means of protection against dangerous security
- Hướng dẫn cách sử dụng – Instructions on how to use.
GIÁM SÁT – SUPERVISORS:
Giám sát cần có sự phối hợp trực tiếp của người quản lý công trường và phải có khả năng để đảm bảo:
- Điều kiện lao động và các thiết bị phải an toàn.
- Tình trạng an toàn nơi làm việc thường xuyên được kiểm tra.
- Công nhân được đào tạo cập nhật về công việc họ sẽ phải làm.
- Các biện pháp an toàn nơi làm việc được thực hiện.
- Những giải pháp tốt nhất được sử dụng với nguồn lực và kỹ thuật sẵn có.
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết có sẵn và được sử dụng.
- “Kiểm tra an toàn”: Kiểm tra điều kiện an toàn môi trường làm việc của công nhân trước khi bắt đầu làm việc giúp họ kịp thời sửa chữa, khắc phục những hiện tượng mất an toàn có thể gây nguy hiểm cho họ về sau.
- Thực hiện các kế hoạch về an toàn lao động, nhờ đó phòng ngừa một cách có hiệu quả những tai nạn có thể xảy ra và cải thiện điều kiện làm việc trên công trường.
Supervisors should have the direct coordination of the management of the site and must be able to ensure:
– The working conditions and the right safety equipment.
– Status of workplace safety is regularly inspected.
– Workers are trained to date on the work they will do.
– The safety measures work is done.
– The best solution is to use the resources and techniques available.
– The means of personal protection needed is available and used.
– “Safety inspection”: Check the safety conditions working environment of workers before starting work to help them promptly corrected and overcome the loss of safety can be dangerous for them to later.
– Implement plans for occupational safety, thus preventing an effective way accidents can happen and improve working conditions on construction sites.
BỐ TRÍ MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG – ARRANGEMENTS ON SITE:
- Lối vào hoặc đường vành đai cho công nhân. Các lối đi lại không có chướng ngại vật, chú ý những yếu tố gây nguy hiểm như vật liệu rơi, máy nâng vật liệu hay xe cộ. Nên có những thông báo, chỉ dẫn phù hợp. Bố trí các lối vào và ra cho các phương tiện cấp cứu. Bố trí rào chắn bảo vệ biên như lan can, cầu thang và tại những nơi có độ cao 2 mét trở lên.
- Bố trí máy móc xây dựng. Thường thì việc bố trí phụ thuộc vào yêu cầu công tác, vì vậy khi bố trí thiết bị như ba lăng, tời điện cần tính đến hành trình của thiết bị, nơi nhận và nơi giải phóng vật nâng.
- Bố trí kho bãi làm việc. Bố trí trang bị y tế và chăm sóc. Tại các công trường lớn cần bố trí các tiện nghi vệ sinh cho cả nam và nữ tại những vị trí phù hợp.
- Bố trí trang bị y tế và chăm sóc.
- Bố trí ánh sáng nhân tạo tại những nơi làm việc liên tục hoặc làm cả khi trời tối.
- An ninh công trường. công trường cần được bố trí tường rào để người không có phận sự – trẻ em nói riêng và những người khác nói chung – được giữ tránh xa khỏi khu vực nguy hiểm. Hàng rào tùy thuộc vào từng loại công trường, chiều cao tối thiểu của hàng rào nên không dưới 2m và kín khít, không có lỗ hổng. Bảo hiểm trên cao cũng rất cần thiết tại những nơi mà tầm hoạt động của cần cẩu bao quát cả khu vực công cộng.
- Sắp xếp công trường ngăn nắp và tiện lợi cho việc thu nhặt và dọn dẹp phế liệu.
- Sử dụng dòng điện hạ thế cho chiếu sáng tạm thời, các thiết bị cầm tay.
- Cần tập huấn cho cả công nhân và giám sát.
– Entrance or ring road workers. The path has no obstacles, noting the dangerous elements such as material falls, hoist materials or vehicles. There should be informed, appropriate instructions. Arrangement of ingress and egress for emergency vehicles. Arrange protective barrier border as railings, stairs and in places with a height of 2 meters or more.
– Arrangement of construction machinery. Often the layout depending on work requirements, so when arranging equipment like three steering, electric windlass should consider equipment journey, destination and where liberation lifting objects.
– Arranging warehouse work. Arrangement of medical equipment and care. At the big sites should allocate sanitary facilities for both men and women at the appropriate location.
– Arrangement of medical equipment and care.
– Arrangement of artificial lighting in the workplace continuity or do both after dark.
– Security Site. Public sites should be arranged so that the fence does not concern – children in particular and others in general – be kept away from dangerous areas. Fences depending on the type of site, the minimum height of the fence should be no less than 2m and secure, with no loopholes. Overhead insurance is also essential in places where the range of cranes covers all public areas.
– Sort the site tidy and convenient for collecting and cleaning of scrap.
– Use low-voltage power lines for lighting temporary, portable devices.
– Need training for both employees and supervisors.
SỰ NGĂN NẮP CỦA CÔNG TRƯỜNG – TIDY ON SITE:
Là một công nhân, bạn có thể đóng góp vào việc tạo ra một công trường an toàn bằng cách sắp xếp cho nó được ngăn nắp. Có rất nhiều tai nạn xảy ra do bước hụt, vấp ngã, trượt ngã hoặc ngã vào vật liệu, thiết bị nằm lộn xộn khắp nơi, hoặc do dẫm phải đinh gỡ ra từ cốt pha . . .
- Cần bảo đảm là bạn đã thực hiện các bước sau:
- Làm vệ sinh trước khi nghỉ – không để lại rác hay phải có người đi sau dọn dẹp.
- Cất dọn vật liệu, thiết bị chưa cần dùng ngay ở lối đi, cầu thang và nơi làm việc.
As an employee, you can contribute to creating a safe site by arranging for it to be tidy. There are many accidents occur due to missed steps, tripping, slipping or falling into the materials and equipment are cluttered everywhere, or by stepping on a nail removed from formwork. . .
– Make sure that you have taken these steps:
– Clean before vacation – not leave garbage or to have someone go after cleanup.
– Keep cleaning materials and equipment needed not just at walkways, stairs and workplaces.
CÁC NỘI QUY – RULES:
1.1. QUY ĐỊNH CHUNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG – GENERAL PROVISIONS ON SITE
- Khu vực công trường sẽ được bố trí các trạm gác tại hàng rào tạm. Người không có nhiệm vụ không được ra vào công trừơng.
- Công nhân vào làm việc sẽ được cung cấp thẻ ra vào + trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Công nhân phải tuyệt đối giữ trật tự, an toàn & vệ sinh môi trường khi thi công trong công trường.
- Để mặt bằng thi công gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh, công trường phải bố trí các thùng rác thải, các thùng đựng rác được bố trí ở các vị trí thuận lợi, các vật liệu thải phải đổ đúng chỗ quy định trong hố rác công trường, không đổ vật liệu thừa từ trên cao xuống, mà phải đổ vào ống dẫn.
- Kho bãi được sắp xếp và bảo quản cẩn thận, nếu để ngoài trời phải có bạt che, không xếp vật liệu vào bộ phận công trình chưa ổn định.
- Có biện pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Công nhân làm việc trên công trường: đủ tuổi lao động, đã được học tập, hướng dẫn về an toàn lao động và nội quy, quy định chung. Được trang bị phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao động theo quy định nhà nước.
- Nghiêm cấm tuyệt đối uống rượu, bia hoặc mang vào trong công trường; nếu bị phát hiện, công ty sẽ xữ lý kỷ luật thích đáng.
- Không được thi công cùng một lúc ở 2 hoặc nhiều tầng trên một phương thẳng đứng nếu không có thiết bị bảo vệ an toàn cho người làm việc ở dưới.
- Trên công trường được bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đầy đủ trên các tuyến đường giao thông đi lại và các khu vực đang thi công về ban đêm. Không cho phép làm việc ở những chỗ không được chiếu sáng cần thiết phù hợp với công việc.
- Công trường sẽ có sổ nhật ký an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xữ lý trong quá trình thi công sẽ do một cán bộ an toàn lao động đảm trách.
Public sector sites will be arranged at checkpoints temporary fence. The task does not have to be out in the field.
– Workers at Work will provide entrance cards + equipment and workwear.
– Workers must remain orderly, safe & hygienic environment during the construction of the site.
– To work site neat and tidy, sanitation, public sites must arrange garbage bins, the bins are located at convenient locations, the waste material must be put in place provisions in landfill site, not pour excess material from the top down, but must pour into the drain.
– Warehousing sorted and carefully preserved, if left outdoors must have canvas cover, do not put the material into parts of the work is not yet stable.
– There are measures to prevent fires in accordance with current regulations.
– Workers on the construction site: underage labor, was learning, guidance on occupational safety and the rules and general provisions. Equipped means and instruments of labor protection according to state regulations.
– It is strictly forbidden to drink wine, beer or carry on in the field; If undetected, the company will be disciplined appropriately.
– Do not apply simultaneously in two or more tiers on a vertical without safety equipment for people working below.
– On site layout lighting system fully on the transportation route and the area under construction at night. Not allowed to work in places where lighting is necessary and appropriate for the job.
– The site will have safe diaries labor situation and fully recorded incidents and accidents, remedies and the treatment of the construction process will be made by a safety officer responsible.
1.2. CÁC NỘI QUY AN TOÀN LAO ĐỘNG – THE OCCUPATIONAL SAFETY RULES
1.2.1. SỬ DỤNG DỤNG CỤ & MÁY – USING TOOLS & MACHINERY
- Công nhân đục phá kim loại hoặc bê tông bằng các dụng cụ cầm tay phải đeo kính phòng hộ. Nơi làm việc chật hẹp và đông người công trường có biện pháp bảo vệ.
- Công nhân sử dụng dụng cụ cầm tay chạy điện hay khí nén là công nhân chuyên nghiệp
- Khi sử dụng dụng cụ cầm tay chạy điện hay khí nén, không được đứng thao tác trên các thang tựa mà phải đứng trên sàn hoặc giá đỡ đảm bảo an toàn.
- Khi mài phải sử dụng đúng loại máy mài chuyên dụng, không được mài bằng lưỡi đá của máy cắt sắt.
- Khi ngừng việc, mất điện, mất hơi phải đóng cầu dao hay đóng van , cấm để các dụng cụ cầm tay còn đang được cấp điện hay khí nén mà không có người trông coi.
- Muốn sử dụng các máy thi công tại xưởng phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
- Vệ sinh, lau chùi máy hàng ngày sau khi thi công xong.
– Workers Demolition metal or concrete by hand tools protective glasses. Workplace cramped and crowded construction sites have safeguards.
– Workers use hand tools or pneumatic power run as professional workers
– When using electric hand tools or pneumatic, is not standing on the ladder leaning actions that must stand on the floor or rack safety.
– When grinding must use the correct type grinder dedicated, not grinding stone blade of iron cutters.
– When the work stoppage, loss of power, steam to close circuit breaker or close the valve, forbidden to the hand tools are being powered or pneumatic without custodians.
– To use the construction machines in the workshop must be approved by a competent person.
– Cleaning, Daily cleaning machine after construction is complete.
2. SƠ CẤP CỨU – FIRST AID
2.1. HỆ THỐNG SƠ CỨU TẠI CÔNG TRƯỜNG – FIRST AID SYSTEM ON SITE
- Trang bị đầy đủ các túi thuốc cấp cứu ở Văn phòng công trường.
- Các túi cấp cứu phải có đủ số lượng trang thiết bị dụng cụ cần thiết để cấp cứu và không được để chung với các thứ khác.
- Trường ban An toàn lao động thường xuyên kiểm tra các túi cấp cứu để đảm bảo số lượng đầy đủ các dụng cụ theo Quy định về túi cấp cứu ban đầu.
- Tổ chức kiểm tra sức khoẻ tổng quát về bệnh nghề nghiệp cho người lao động ít nhất mỗi năm một lần.
– Fully equipped emergency medicine bags in the field offices.
– The first aid kit should have enough equipment and instruments required for emergency and not be shared with others.
– Field Work Safety Committee regularly check the bag to make sure emergency full amount under Rule instruments of first aid bag.
– Organize general health check on occupational diseases for employees at least once a year.
2.2. SƠ CỨU VẾT THƯƠNG – AID THE WOUND
- Khi bị tai nạn nếu được sơ cứu đúng lúc và kịp thời sẽ có tác dụng không làm cho tình trạng tổn thương xấu hơn, không làm cho việc chữa trị thêm khó khăn phức tạp.
- Vết thương nhẹ(xây sát da): Điều quan trọng tránh không cho vết thương bị nhiễm trùng, không được sờ mó vào vết thương, không được dùng bất kỳ vật gì chưa sát trùng động chạm vào vết thương, dùng nước sát trùng rửa sạch vết thương xung quanh, sau đó dùng bông gạc che kín vết thương, quấn băng trên bóng gạc và không buộc chặt quá.
- Vết thương nặng: Cần tiến hành sơ cứu như vết thương nhẹ, nhưng ngay sau đó chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất, hoặc gọi cấp cứu 115.
– When an accident if timely aid and will take effect in time does not make the situation worse damage, do not make the treatment more complex difficulties.
– Slight wounds (scratches skin): It is important to avoid the wound infection, not touching the wound, do not use anything not to touch antiseptic wound, using disinfectant wash wound around, then use cotton gauze covering the wound, wrapped in gauze ball and not tied too.
– Heavy wound: For first aid as minor injuries, but even then transport to the nearest medical facility, or emergency call 115.
2.2.1. VẾT THƯƠNG CHẢY MÁU – BLEEDING THE WOUND
Nạn nhân bị chảy máu trầm trọng là một trường hợp nặng trong cấp cứu. Có thể chảy máu ngoài hay chảy máu trong. Cầm máu càng sớm thì tai biến càng ít – Victims of severe bleeding is a severe case of emergency. Can external bleeding or bleeding. Hemostasis sooner fewer complications.
Chảy máu ngoài – External bleeding :
Xử lý vết thương nặng là cầm máu, chống nhiểm khuẩn, chống sốc. Phương pháp hiệu quả nhất là băng ép lên vết thương đang chảy máu. Trong các vết thương trầm trọng động mạch, tĩnh mạch, mao mạch đều tổn thương.
- Nếu tổn thương động mạch, máu phụt ra thành tia, màu đỏ tươi.
- Máu từ tĩnh mạch thì chậm hơn và sẫm màu hơn.
- Nếu mao mạch thì máu chảy ra ri rỉ.
Handling heavy wound is bleeding, anti-bacterial, anti-shock. The most effective method is a bandage on the wound was bleeding. In severe wounds arteries, veins, capillaries are damaged.
– If damage arteries, blood ejected into rays, bright red.
– Blood from the veins is slower and darker.
– If the bleeding capillaries leak
- Để cầm máu ta có các phương pháp – To stop bleeding have methods
- Băng ép: Đây là phương pháp hiệu quả nhất để cầm máu.
- Cởi hoặc cắt quần áo nạn nhân ra để bộc lộ vết thương. Tìm xem có vật lạ vật nhọn sắc có thể làm cho nạn nhân bị tổn thương. Lấy hết dị vật ra nếu được.
- Lấy gạc vô trùng đặt lên vết thương, dùng các ngón tay và lòng bàn tay ép chặt lên vết thương.
- Nâng cánh tay của nạn nhân lenô cao hơn tim, cầm tay thật nhẹ nhàn nếu nạn nhân bị gẫy xương.
- Đỡ nạn nhân nằm xuống làm giảm máu chảy đến các vết thương.
- Giữ miếng gạc rồi dùng dãi băng cuộn sạch vô khuẩn băng ép lên vết thong thật chắc nhưng đừng quá chặt làm tắc nghẽn sự lưu thông máu. Nếu máu còn chảy qua lớp băng ngoài cùng, băng phủ lên một lớp nữa. Nếu có dị vật nhô ra dùng gạc đặt hai bên vật nhọn cho đến khi chúng vừa đủ cao để có thể băng lại mà không đụng chúng.
- Bảo đảm an toàn và nâng đỡ phần bị thương như khi gãy xương.
- Quay số 115 gọi cấp cứu. Kiểm tra cách băng bó vết thương, theo dõi sự lưu thông của máu.
Laminated tape: This is the most effective method to stop bleeding.
– Remove or cut clothing to expose the victim to injuries. Look for foreign objects sharp objects can make victims vulnerable. Remove any object out if it.
– Take a sterile gauze on the wound, using the finger and palm pressure to the wound.
– Raise arm above the victim’s heart Leno, lightweight handset idle if the victim so badly broken.
– Support victims lay bleeding to reduce injuries.
– Keep gauze strips, roll and clean sterile bandage on the wound firmly but not too thong clogs the blood flow. If blood still flows through the outer layer of ice, ice covered by a layer again. If a foreign body protruding antlers mounted on the sides using sharp objects until they are tall enough to be able to tape again without touching them.
– To ensure safety and support the injured part as fractures.
– Dial 115 emergency call. Check how to bandage wounds, tracking the flow of blood.
- Ép các mạch máu – Pressed of blood vessels:
- Rất hiếm khi việc ép trực tiếp lại không áp dụng được, hoặc không có tác dụng cầm máu thay garô. Trong trường hợp như vậy có thể ép gián tiếp tại các điểm mạch máu chính chạy gần xương. Nếu ấn các điểm này sẻ cắt nguồn cung cấp máu cho tay, chân do đó không được ép lâu quá 10 phút.
- Không được dùng dụng cụ ép. Nó có thể làm chảy máu nhiều hơn và có thể gây tổn thương ở mô và thậm làm hoại thư.
– Very rarely the direct squeeze was not applicable, or no substitution effect tourniquet hemostasis. In such case can be pressed at the point indirectly major blood vessels running near bone. If publication of this point will cut the blood supply to the hands, legs pressed so long no more than 10 minutes.
– Do not use molding tools. It can do more bleeding and can cause tissue damage and even make gangrene.
- Điểm ép ở cánh tay – Points at arm presses::
- Động mạch chạy dọc theo mặt trong của cánh tay. Dùng đầu ngón tay để ấn vào giữa các cơ để ép động mạch xuống xương.
– The artery runs along the inside of the arm. Use fingers to press in between the muscles to squeeze down bone artery.
- Điểm ép động mạch xương đùi – Points femoral artery presses::
- Nằm giữa mặt trong đùi và tại nếp bẹn. Nạn nhân nằm ngữa, hơi thấp đầu gối, dùng tay ấn xuống để ép các mạch máu.
- Thông thường vết thương chảy máu nhẹ, khi băng bó máu không chạy ra nữa, nếu máu còn chảy thấm ướt bông băng thì cần siết băng buộc chặt hơn, nếu động mạnh bị đứt, máu chảy mạnh, phun không đều, để cầm máu trong hợp này cần buộc garô.
Situated between the sticky surface of the thigh and in the groin. Victim lying supine, slightly below the knee, hand print down to squeeze the blood vessels.
– Usually light bleeding wound, bandaged when blood does not run out again, if the blood still flowing wet bandages should squeeze tighter band, if strong action is broken, blood flowing, spraying uneven, to hold blood in this case to apply a tourniquet.
- Cách buộc garô – How to apply a tourniquet:
- Lấy một đoạn dây mềm (đàn hồi càng tốt) buộc ở phía trên vết thương từ 3-4cm, dùng dây buộc chặt cho đến khi máu không chảy ra nữa, vệ sinh bằng các loại thuốc sát trùng, bắt đầu từ trong ra ngoài theo hình xoắn trôn ốc, sau đó đặt gạc lên và băng lại.
– Take a piece of soft cord (elastic as possible) above the wound forced from 3-4cm, strapped until the blood does not flow out again, with the toilet disinfectants, starting in place direction of the spiral, then put gauze over and bandaged.
- Điều trị các vết thương – Treatment of wounds:
Mọi vết thương hở đều có nguy cơ nhiểm khuẩn, do đó phải chú ý đề phòng nhiễm khuẩn. Mọi vết thương đều xử lý như sau:
- Rữa vết thương bằng nước sôi để nguội có pha một chút muối, nước muối sinh lý hoặc các loại nước rữa vết thương pha sẵn hoặc oxy già … Rữa từ trung tâm vết thương ra, tránh nhiểm bẩn từ ngoài vào.
- Dùng kẹp gắp các dị vật ra, nếu cắm sâu quá phải để Bác sĩ lấy ra.
All open wounds are at risk for infections, so pay attention to prevent infection. All the wounds were treated as follows:
– Wash the wound with boiled water mixed with a little salt, saline solution or water washing of wound types available or peroxide phase … Wash the wound from the center out, to avoid contamination from the outside.
– Use tongs foreign bodies, if engulfs too have to Doctors removed.
2.2.2. NGUYÊN TẮC BĂNG BÓ – PRINCIPLES BANDAGING
- Giải thích những gì mà bạn sắp làm và trấn an nạn nhân.
- Nếu có thể cho nạn nhân ngồi miễn là nạn nhân thấy thoải mái, dễ chịu là được.
- Nâng, giữ phần bị thương, nếu không có ai phụ, nạn nhân có thể giúp bạn làm chuyện này.
- Luôn luôn thao tác ở phía trước mặt hay ở bên nạn nhân nếu có thể.
– Explain what you’re doing and to reassure victims.
– If it is possible for victims to sit as long as the victim comfortable, pleasant is.
– Improve, keep the injured part, if no one side, the victim can help you do this.
– Always operate in front or on the victim if possible.
- Lúc băng bó – When bandaging::
- Nếu nạn nhân nằm, hãy luồn băng qua dưới những chỗ hõm tự nhiên của cơ thể như cổ chân, đầu gối, thắt lưng . . .Kéo nhẹ băng tới chỗ bị thương.
- Băng chặt vừa phải để cầm máu và giữ miếng băng cố định một chỗ. Đừng băng quá chặt làm máu không lưu thông được.
- Nếu có thể để các ngón tay, ngón chân ra ngoài để ,kiểm tra sự lưu thông của máu.
- Phải chắc chắn rằng các mối buộc không gây đau đớn cho nạn nhân, không được buộc các mối nối lên chỗ xương.
– If the victim is located, be inserted below the hollow cross the body’s natural as ankles, knees, waist. . Light .Keo ice to the wound.
– Tape moderately tight to stop the bleeding and keep the bandage in place. Do not make the tape too tight blood circulation is not.
– If possible to the fingers, toes out to, check the flow of blood.
– Make sure that the connection had not painful for the victim and not be forced to place the bone joints.
- Khi cố định tay chân – When fixed limbs:
- Phải đặt miếng đệm giữa hai tay hoặc chân với các phần khác của cơ thể. Dùng khăn, gối, bông gấp lại nhét đệm ở trong trước khi buộc băng.
- Buộc mối băng ở bên không bị thương, nếu cả hai bên bị thương thì ta buộc mối băng lên chính giữa.
– Must put spacers between the arms or legs with the other parts of the body. Towels, pillows, stuffed cotton cushion folded in before forcing ice.
– Forcing wholesale ice uninjured side, if both sides were injured, we had termites came center.
- Kiểm tra sự lưu thông máu: Kiểm tra sự lưu thông máu ngay sau khi băng bó xong và cứ 10 phút lại kiểm tra một lần.
Cách kiểm tra sự lưu thông máu:
- Ấn mạnh xuống da hay móng tay cho đến khi tai. Thả tay ra để để cho chúng hồng hào trở lại, nếu chúng không hồng hào trở lại chứng tỏ lưu thông máu yếu.
- Nới lỏng ra bằng cách tháo bớt vòng băng ra cho đến khi các ngón tay hoặc da hồng hào trở lại. Nạn nhân có thể có cảm giác tê rần. Hãy băng lại nếu thấy cần thiết.
Check the circulation: Check blood flow immediately after bandaging done and check every 10 minutes once.
How to check blood flow:
– Press hard into skin or nails until the ear. Let go to let them ruddy back, if they have not regained proved weak blood circulation.
– Loosen the tape by removing the ring down until the fingers or ruddy back. Victims may feel tingling. Take a bandage if necessary.
3. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ – FIRE AND EXPLOSION PREVENTION MEASURES
Để đảm bảo an toàn PCCC trong thời gian thi công tại công trường, cần thực hiện những biện pháp sau đây – To ensure fire safety during construction at the site, should implement the following measures:
- Ngăn ngừa sự hình thành môi trường cháy:
- Sử dụng, vận hành, bảo quản máy móc, thiết bị, vật liệu và các sản phẩm có thể là nguồn gây cháy.
- Sử dụng thiết bị thỏa mãn yêu cầu an toàn về tia lửa điện.
- Sử dụng dụng cụ không phát ra tia lửa điện khi làm việc với các chất dễ cháy.
- Cấm dùng ngọn lửa trần trong môi trường dễ cháy.
- Các vật liệu dư thừa sau khi sử dụng như gỗ, váp đóng, dăm bào, … cần thu dọn sạch sẽ và để vào nợi quy định.
Preventing environmental formation Fire:
– Use, operation and preservation of machinery, equipment, materials and products can be sources of ignition.
– Use the equipment satisfactory safety sparks.
– Using the instrument does not emit sparks when working with flammable substances.
– Prohibit use open flame in combustible environments.
– The excess material after use as wood, vấp closed, shavings, … need to clean-up and put in place regulations.
- Biện pháp phòng cháy:
- Công trường tổ chức trang bị đầy đủ các dụng cu PCCC và có các biện pháp ngăn ngừa để thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ tại công trường.
- Tất cả những người làm việc tại công trường có trách nhiệm chấp hành thực hiện những điều quy định và nghĩa vụ phòng cháy như sau:
- Khi phát hiện có sự cố cháy phải giữ bình tĩnh và người thấy trước tiên phải hô to “CHÁY …..CHÁY …..CHÁY…..” và nhanh chóng sử dụng dụng cụ chữa cháy để dập tắt lửa.
- Đánh kẻng liên hồi, cắt cầu dao điện, gọi điện cho cơ quan chữa cháy gần nhất.
- Cấm sử dụng lửa bừa bãi, cấm hút thuốc khi đến khu vực chứa nhiên liệu. Nới chứa nhiên liệu phải treo bảng “CẤM LỬA”, “CẤM HÚT THUỐC”.
- Dụng cụ PCCC (bình CO2, xẻng, thang, gàu, máy bơn nước…) để đúng nơi quy định, không được tự ý di chuyển hoặc lấy sử dụng vào việc khác. Sau khi dập tắt lửa xong phải để dụng cụ vào vị trí cũ và báo ngay cho cán bộ phụ trách kiểm tra.
- Thường xuyên nhắc nhở công nhân tuân thủ các công tác phòng cháy chữa cháy.
Fire prevention measures:
– Public site held fully equipped with tools and fire protection measures to prevent further implementation of fire prevention at the site.
– All the people working at the site are responsible for observance of the regulations and fire prevention duties as follows:
+ Upon detection of fire incidents to remain calm and people must first see shouted “FIRE … ..FIRE … ..FIRE … ..” and quickly using fire tools to extinguish the fire.
+ Mark gong repeatedly, cut breaker, call the nearest fire-fighting agencies.
– Prohibit use of indiscriminate fire, no smoking while fuel storage area. Loosen fuel to hang the “NO-FIRE”, “NO SMOKING”.
– Firefighting Tools (CO2 bottle, shovel, ladder, bucket, water halibut machine …) to the prescribed places, not allowed to move or get used to the other. After extinguishing the fire must be done for the tool in position and immediately notify the inspection officer.
– Regularly remind employees comply with fire prevention.
0 comments
Comments